NGHIỆP VỤ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Công ty Bảo Vệ Đại Việt cung cấp tài liệu chi tiết về nghiệp vụ PCCC để mọi người cùng nắm được:
I. GIỚI THIỆU NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PCCC

Tính chất và phương châm của công tác phòng chống cháy nổ.
1. Tính chất: có 4 tính chất
Tính pháp luật:  – Các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác PCCC
– Các nội quy và quy định về công tác PCCC cấp trên.
Tính quần chúng: – công tác PCCC l2 nghĩa vụ và trách nhiệm của mội công dân.
Tính khoa học kỹ thuật
Tính chiến đấu
2. Phương châm ( phòng cháy hơn chữa cháy)
Có nghĩa là tích cực phòng ngừa không để cháy nổ xảy ra sẵn sàng chữa cháy có hiệu quả để hạn chế tổn thất ở mức độ nhỏ nhất.
II. NHỮNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHÁY NỔ TRONG MỤC TIÊU
Tổ chức thực hiện tốt các văn bản pháp quy chỉ thị nghị quyết về công tác PCCC của Đảng nhà nước của ngành, chính quyền địa phương đã ban hành.
Thủ trưởng giám đốc của các đơn vị cơ sở doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng các biện pháp tổ chức và kỹ thụât công nghiệp đảm bảo an toàn cháy nổ cho đơn vị của mình.
Mỗi đơn vị phải thiết lập phương án PCCC cụ thể đáp ứng yêu cầu bảo vệ tuyệt đối an toàn cho mọi hoạt động của cơ sở đó.
Thành lập các đội PCCC. Nghĩa vụ có quy chế hoạt động phù hợp theo sư hướng dẫn của cơ quan quản lý PCCC Nhà nước.
Tổ chức tuyên truyền huấn luyện nghiệp vụ PCCC định kỳ cho cán bộ công nhân viên và lực lượng PCCC tại chỗ theo quyết định 230/QĐ của Bộ Công An tham gia kiểm tra thạo diễn kỹ thuật chữa cháy.
Trang bị các phương tiện PCCC cần thiết và tổ chức sẵn sàng chữa cháy tại chỗ có hiệu quả bảo quản tốt các phương tiện thiết bị PCCC.
Xây dựng các nội quy an toàn PCCC có các lĩnh vực hoạt động và phương án chữa cháy tại chỗ của cơ sở và tổ chứ thực tập các phương án đó.
Định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định PCCC trong dơn vị cơ sở của mình.
Xây dựng hồ sơ về công tác PCCC của đơn vị cơ sở mang tính pháp lý cao theo sự hướng dẫn của cơ quan PCCC.
Thỏa thuận thiết kế và thiết bị PCCC cho các công trình xây dựng mới mở rộng cải tạo của đơn vị cơ sở với cơ quan PCCC trước khi thi công theo quy chế hiện hành.
Áp dụng quy chế dân chủ vào công tác đảm bảo an toàn PCCC tại cơ sở.
Sơ kết rút kinh nghiệm theo định kỳ và đột xuất thực hiện nhiệm vụ PCCC. Thực hiện tốt chế độ khen thưởng xử lý vi phạm PCCC.
Lực lượng bảo vệ tại mục tiêu có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho thủ trưởng đơn vị thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn cháy nổ nêu trên.
III. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CHÁY NÔ VÀ ĐÁM CHÁY
1. Định nghĩa sự cháy:
Cháy là một phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
Theo định nghĩa ta thấy cháy có 3 dấu hiệu đặc trưng:
– Có phản ứng hóa học
– Có tỏa nhiệt
– Phát ra ánh sáng.
Khi ta thấy có đầy đủ 3 dấu hiệu này thì đó là sự cháy thiếu một trong những dấu hiệu đó thì không phải là sự cháy.
2. Khái niệm về nổ:
Căn cứ vào tính chất nổ, chia thành 2 loại nổ chính: nổ lý học và nổ hóa học.
Nổ lý học: là nổ do áp xuất trong một thể tích tăng lên quá cao thể tích đó không chịu được áp lực lớn nên bị nổ (như nổ xăm lốp xe khi bị bơm quá căng, nổ nồi hơi các thiết bị áp ực khác…)
Nổ hóa học: là hiện tượng cháy xảy ra với tốc độ nhanh làm hỗn hợp khí xung quanh giãn nở đột biến sinh công gây nổ.
3. Những yếu tố điều kiện cần và đủ để tạo thành sự cháy, sự cháy:
Được hình thành trước hết cần 3 yếu tố:
– Chất cháy
– Ôxy
– Nguồn nhiệt
Khi có đủ 3 yếu tố nói trên thì sự cháy vẫn chưa xuất hiện được mà cần phải có 3 điều kiện nữa thì sự cháy mới có thể xuất hiện.
Ôxy phải lớn hơn : 14%
Nguồn nhiệt phải đạt tới giới hạn bắt cháy của chất cháy.
Thời gian tiếp xúc của 3 yếu tố đủ để xuất hiện sự cháy.
Như vậy: bản chất của sự cháy được hình thành nhờ có đủ 3 yếu tố và 3 điều kiện nói trên muốn phòng ngừa không để cháy xảy ra và dập tắt được sự cháy cần sử dụng nguyên lý loại bỏ một trong những yếu tố tạo hình sự cháy.
Về vật cháy là cả thế giới vật chất hết sức đa dạng phong phú và tồn tại ở 3 trạng thái rắn, lỏng, khi, chất cháy là chất có khả năng tiếp tục cháy sau khi đã tách khỏi nguồn nhiệt.
Về ôxy: Ôxy là chất khí không cháy được nhưng nó là dưỡng khí cần thiết, không có ôxy thì không sinh ra sự cháy được ôxy chiếm tỉ lệ 21% trong không khí nếu ôxy giảm xuống nhỏ hơn  14% thì hầu hết các chất cháy không duy trì được sự cháy nữa, trừ 1 số ít chất đặc biệt cháy được trong điều kiện nghèo ôxy ( ví dụ hydro và mêtan còn 5% ôxy vẫn cháy được.).Nguồn lửa hay nguồn nhiệt: nguồn lửa nguồn nhiệt gây cháy thường xuất phát từ các nguồn gốc.
Điện năng biến thành nhiệt năng (do các nguyên nhân quá tải, nghẽn mạch, gia nhiệt, hồ quang, tĩnh điện)
Phản ứng hóa học sinh nhiệt dẫn tới cháy.
Ma sát ( cơ năng biến thành nhiệt năng)
Ngọn lửa trần, nhiệt trần ( nguồn lửa, nguồn nhiệt ở trạng thái mở như điếu thuốc, ngọn đèn, hàn xì khô)
Thiên nhiên sét, nhiệt mặt trời.
4. Khái niệm về đám cháy:
Đám cháy là sự cháy xảy ra ngòi sự kiểm soát của con người, gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người và tài sản.
5. Các dấu hiệu để nhận biết đám cháy.
Thường có 3 dấu hiệu cơ bản để nhận biết được đám cháy.
Mùi vị sản phẩm cháy được hình thành do sự cháy không hoàn toàn của chất chý tạo nên, do đó sản phẩm cháy của chất nào thì mang mùi vị đặc trưng của chất đó.
Khói: khói là sản phẩm của sự cháy, sinh ra từ các chất cháy khác nhau nên có màu sắc khác nhau  màu sắc của khói phụ htuộc vào điều kiện cháy đủ không khí hoặc thiếu không khí.
Ánh lửa và tiếng nổ là biểu hiện đặc trưng của phản ứng cháy từ sự phát sáng của ngọn lửa mà phát hiện được cháy. Hoặc sự cháy xảy ra gây nổ và phát hiện được cháy.
Từ các dấu hiệu của đám cháy giúp ta phát hiện được đám cháy phán đoán được loại chất cháy để có biện pháp sử dụng phương tiện thiết bị kỹ thuật chữa cháy cho phù hợp đạt hiệu quả cao.
6. Phân loại đám cháy.
Căn cứ vào trạng thái của chất cháy đám cháy được phân thành các loại như sau:
1.Chất cháy rắn: Ký hiệu A.
2.Chất cháy lỏng: Ký hiệu B
3.Chất cháy khí: Ký hiệu C
4.Chất cháy kim loại: Ký hiệu D
5.Cháy điện: Ký hiệu E
Phân loại đám cháy và quy ước ký hiệu đám cháy để sản xuất thiết bị phương tiện chữa cháy và sử dụng phương tiện chữa cháy đúng với từng loại đám cháy (trên các bình chữa cháy ghi ký hiệu chữ gì thì sử dụng chữ được những loại đám cháy đó).
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG CHAY VÀ CHỮA CHÁY CƠ BẢN
A.     BIỆN PHÁP PHÒNG CHÁY

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mục tiêu các biện pháp phòng cháy được sử dụng chủ yếu là:
1. Tạo môi trường không cháy và khó cháy bằng cách thay thế các khâu sản xuất kinh doanh, môi trường, thiết bị vật liệu…từ dễ cháy, có nguy hiểm cháy, trở thành không cháy và khó cháy.
2. Ngăn chặn triệt tiêu nguồn nhiệt gây cháy, quản lý chặt chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt sử dụng trong sản xuất hoạt động kinh doanh, trong sinh hoạt.
3.Cách ly chất cháy với nguồn lửa, nguồn nhiệt với máy móc htiết bị với các khâu hoạt động sản xuất có khả năng sinh nhiệt, gây cháy.
4. Hạn chế diện tích sản xuất, diện tích bảo quản chất cháy với máy móc thiết bị tới mức cần thiết.
5.Ngăn chặn đường phát triển của lửa như xây tường ngăn cháy, cửa ngăn cháy đê bao vành đai trống, lắp đặt thiết bị chống cháy lan.
6. Lắp đặt hệ thống báo cháy và chữ cháy tự động, bán tự động.
B. PHƯƠNG PHÁP CHỮA CHÁY
Có 3 phương pháp chữa cháy cơ bản:
1.Ngăn cách ôxy với chất cháy (cách ly):
Là phương pháp cách ly ôxy với chất cháy hoặc tách rời chất cháy ra khỏi vùng cháy.
Dùng thiết bị chất chữa cháy úp chụp đậy phủ lên bề mặt của chất cháy. Ngăn chặn ôxy trong không khí với vậtt cháy. Đồng thời di chuyển vật cháy ra khỏi vùng cháy.
Các thiết bị chất chữa có tác dụng cách ly như lắp đậy chậu, đất cát, bọt chữa cháy, chăn nệm, bao tải, vải bạt.
2. Làm loãng nồng độ ôxy và hỗn hợp chất cháy ( làm ngạt)
Là dùng các chất không tham gia phản ứng cháy phun vào vùng cháy làm loãng nồng độ ôxy và hỗn hợp cháy tới mức bị ngạt không duy trì được sự cháy.
Sử dụg các chất chữa cháy như khí CO2, nitơ ( N2) bọt trơ.
3. Phương pháp làm lạnh (thu nhiệt)
Là dùng các chất chữ cháy có khả năng thu nhiệt làm giảm nhiệt độ của đám cháy  nhỏ hơn nhiệt độ bắt cháy của chất cháy đám cháy sẽ tắt.
Sử dụng các chất chữa cháy như khí trơ lạnh CO2, N2 H2O. Sử dụng nước chữa cháy cần chú ý không dùng nước chữa các đám cháy đang có điện, hóa chất kỵ nước như: xăng, dầu, gas và đám cháy có nhiệt độ cao trên 19000C mà nước quá ít.
C. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT SỰ CÔ1 CHÁY XẢY RA
Khi có cháy xảy ra cần tiến hành một cách khẩn trương các công việc sau:
1.Báo động cháy ( tự động, kẻng, tri hô)
2. Cắt điện khu vực cháy
3. Tổ chức cứu người bị nạn, tổ chức giải thoát cho người và di chuyển tài sản ra khỏi khu vực cháy.
4. Tổ chức lực lượng sử dụng phương tiện chữa cháy tại chỗ để cứu chữa đám cháy.
5. Gọi điện báo cháy cho đội chữa cháy chuyên nghiệp gần nhất hoặc báo về trung tâm chữa cháy của thành phố ( sđt 114).
6. Bảo vệ ngăn chặn phần tử xấu lợi dụng chữa cháy để lấy cắp tài sản, giữ gìn trật tự phục vụ chữa cháy thuận lợi.
7. Hướng dẫn đường nơi đỗ xem nguồn nước chữa cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp khi tới hỗ trợ.
8. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp cứu chữa đám cháy.
9.Triển khai lực lượng bảo vệ hiện trường cháy sau khi dâp tắt đám cháy.
V. PHƯƠNG TIÊN CHỮA CHÁY THÔNG DỤNG
A. BÌNH CHỮA CHÁY BẰNG KHÍ CO2

Bình khí CO2 chữ cháy có rất nhiều loại khác nhau về dung tích và hình dáng (do nhiều nước khác nhau chế tạo sản xuất nhưng đều có đặc tính cấu trúc tác dụng bảo quản giống nhau.
Khí CO2 gồm 1 nguyên tử cabon và 2 nguyên tử oxy tạo thành gọi là oxytcacbon.
CO2 là loại khí trơ không mùi, không màu, không dẫn điện nặng hơn không khí 15 lần.
1.Cấu tạo bình CO2: có 3 bộ chính.
Vỏ bình CO2: làm bằng kim loại chịu áp lực cao 250kg/cm
Hệ thống van nạp khí xả ( cấu tạo tay vặn hoặc mỏ vịt) van an toàn.
Vòi loa phun: làm bằng vật liệu chịu nhiệt cách điện
2. Đặc tính kỹ thuật:
CO2 nén vào bình với áp lực tối đa 180kg/cm và hóa lỏng ở trong bình.
Khi phun ra khỏi bình ở trạng thái khí ( như sương , tuyết lạnh.) từ 76C đến 80C.
1kh khí CO2 lỏng phun ra ngoài khí quyển với mội trường cách nhiệt 0C tạo ra được 0.51m3 khí.
3. Tác dụng chữa cháy của CO2:
Làm giảm hàm lượng ôxy tới điểm không hỗ trợ cho sự cháy
Làm loãng hỗn hợp cháy
Làm lạnh
4. Bình CO2 chữa được các đám cháy:
Chất cháy lỏng hay cháy rắn hóa lỏng được (đám cháy loại B)
Chất cháy khí ( đám cháy loại C)
Cháy thiết bị điện
Cháy chất rắn có gốc hữu cơ, cùng tăn lửa hồng.
( cháy tong điều kiện kín dùng CO2 chữa cháy có hiệu quả cao)
5. Bình khí CO2 không thích hợp chữa các đám cháy:
Hóa chất chứa nguồn cung cấp ôxy (như xenlulô, nitơrat)
Kim loại có hoạt tính há học và hydroxyt của chúng
Than cốc và chất nổ đen.
6.Thao tác:
Khi xảy ra cháy mang bình CO2 tiếp cận đám cháy
Rút chất an toàn hoặc bỏ kẹp chì.
Một tay cầm loa phun vào đám cháy cho tới khi đám cháy tắt.
Khi phun đứng ở đầu chiều gió, không cầm tay vào các vị trí nối liên kết với loa phun, không phun vào nguời vì có thể gây bỏng lạnh hoặc CO2 đậm đặc quá gây ngạt
7. Bảo quản bình CO2:
Để nơi khô ráo thoáng mát dễ thấy dễ lấy.
Đặt ở nơi nhiệt độ không quá 55o C.
Không để nơi ẩm ướt và không được bôi dầu mỡ để bảo quản.
B. BÌNH BỘT CHỮA CHÁY
Hiện nước ta đang sử dụng 3 loại bình bột chữa cháy của Ttrung Quốc: bình hệ MF, hệ MFZ và bình chữa cháy tự động ZYW.

Hệ MF bên trong có bình chứa khí đẩy CO2 .Riêng không có đồng hồ.
Hệ MFZ khí đẩy nạp trực tiếp vào bình chức bột có đồng hồ, khí đẩy N2.
Bình chữa cháy tự động cấu tạo có móc treo, ống bảo ôn đầu phun, bình hình cầu.
1. Cấu tạo bình bột chữa cháy:
Có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng đều có 3 bộ phận chính.
Bình chứa bột và khí đẩy bằng kim loại chịu áp lực cao
Hệ thống van
Vòi phun và loa phun
2. Đặc tính, kỹ thuật:
Bột chữa cháy trong bình là hỗn hợp hóa chất màu trắng, bột mịn, có ý hiệu oại nào thì chỉ định dập tắt đám cháy loại đó có hịêu quả co ( bột ABC, BC, AB)
Trọng lượng bột tùy theo dung tích chứa của bình.
Khi đẩy CO2, N2 chứa lẫn trong bình, chứ bột hoặc chứa trong bình thép, nằm trong bình chứa bột.
Áp lực đẩy từ 14 – 16kg/cm2
Bột khí đẩy đều trơ không cháy, không dẫn điện với điện áp dưới 50kw.
Chỉ sử dụng được 1 lần.
3. Tác dụng chữa cháy:
Làm lỏng nồng độ hỗn hợp chất cháy và ôxy trong vùng cháy
Làm ngạt và làm lạnh đám cháy.
4. Bình bột chữa được các đám cháy:
Chữa các đám cháy mới phát sinh rất có hiệu quả.
Chữa các đám cháy chất rắn, lỏng, khí, hóa chất, chữa cháy điện có hiệu điện thế dưới 50v.
Trên bình ghi ký hiệu gì thì chữa được loại đám cháy đó có hiệu quả cao.
5. Thao tác:
Khi có cháy xách bình bột tiếp cận đám cháy.
Rút chốt an tòan,dốc ngược bình lắc 1 vài lần.
Một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa, cách gốc lửa khoảng 1,5m còn tay kia bóp mỏ vịt, bột được phun vào dập tắt đám cháy.
Khi phun đứng đầu chiều gió.
6. Bảo quản bình bột
Để nơi khô ráo dễ thấy, dễ lấy
Đặt nơi có nhiệt độ nhỏ hơn 55oC
Không để nơi ẩm ướt có nhiều dầu mỡ.
VI. VAI TRÒ TRACH NHIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY.
1. Nghiên cứu đề xuất thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp biện pháp phòng cháy thích hợp:
Để duy trì công tác phòng cháy, chữa cháy tại mục tiêu doanh nghiệp lực lượng bảo vệ có trách nhiệm đề xuất với chủ quản.
Ban hành nội quy, quy định an toàn PCCC chung cho mục tiêu và cho từng bộ phận phòng ban, đơn vị cơ sở.
Phát động và duy trì phong trào PCCC trong cán bộ công nhân viên mục tiêu.
Xây dựng quy chế thưởng phạt trong việc thực hiện nội dung công tác PCCC.
2. Tuyên truyền giáo dục cán bộ công nhân viên nâng cao nhận thức trách nhiệm trong công tác PCCC.
Xây dựng nội quy, biển cấm lửa ở nơi cần thiết thông qua hệ thống tuyên truyền của cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên thông báo nhắc nhở việc PCCC.
Định kỳ tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về công tác PCCC.
Nội dung tuyên truyền tập trung giáo dục và nâng cao ý thức PCCC, hướng dẫn kiến thức PCCC. Phổ thông và thông báo những nguy cơ có thể gây cháy tạimục tiêu và biện pháp đề phòng.
3. Kiểm tra phát hiện sơ hở thiếu sót , đề xuất biện pháp khắc phục.
Lực lượng bảo vệ thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định PCCC đối với những bộ phận có nhiều nguy hiểm để xảy ra cháy phải được kiểm tra hàng ngày.
Thông qua tuần tra bảo vệ mục tiêu, kiểm tra công tác PCCC đặc biệt lưu ý về ban đêm, ngày nghỉ, lễ, tết.
Đề xuất xử lý những trường hợp cố tình vi phạm quy định an tòan PCCC, hình thức xử lý theo quy chế đã ban hành và cần thông báo để rút kinh nghiệm chung.
4. Đề xuất tổ chức lực lượng PCCC tại chỗ.
Mỗi mục tiêu phải tổ chức một đội PCCC tại chỗ có một đội trưởng và các đội phó để chỉ huy đội, đội viên nên chọn những người trực tiếp theo ca và pâhn bổ đều ra các ca làm việc.
Nhiệm vụ của đội phải thể hiện cả hai mặt tổ chức công tác phòng ngừa và chữa cháy.
Thường xuyên tuyên truyền về công tác PCCC.
Phân công đội viên PCCC ở từng bộ phận trong mục tiêu.
Đôn đốc việc thực hiện quy định an tòan PCCC, chuẩn bị sẵn sàng chữa cháy.
Thực tập để làm quen với phương án chữa cháy tại chỗ.
Tổ chức cho đội PCCC tham gia các hội thảo về PCCC.
5. Đề xuất trang bị phương tiện, nguồn nước chữa cháy và bảo quản tốt trang thiết bị PCCC.
6.Tổ chức cứu chữa khi xảy ra cháy
Vận dụng phương án chữa cháy tại chỗ để triển khai lực lượng phương tiện trực tiếp chữa cháy.
7.Phối hợp chặt chẽ với lực lượng PCCC chuyên nghiệp để được giúp đỡ về nghiệp vụ.
Thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của cơ quan công an về PCCC, phối hợp xây dựng phương án phòng chống cháy lớn thư hiện báo động
Thử để lực lượng chuyên nghiệp tập dợt làm quen với mục tiêu, từ lối đi lại, nguồn nước và biện pháp chữa cháy trong từng tình huống.
8. Khi xảy ra cháy lực lượng bảo vệ phải triển khai thực hiện những nội dung công việc sau:
Tổ chức chữa cháy theo phương án đã định.
Phân công lực lượng cảnh giới đề phòng kẻ gian và các phần tử xấu lợi dụng chữa cháy để trộm cắp, tẩu tán tài sản.
Cảnh giác đề phòng kẻ gian gây cháy giả thu hút lực lượng tạo sơ hở chỗ khác để chúng đột nhập gây án với mức độ thiệt hại nghiêm trọng hơn.
Sau khi chữa cháy tổ chức bảo vệ hiện trường thu nhập thông tin ban đầu về đám cháy giúp cơ quan công an nhanh chóng đều tra làm rõ nguyên nhân cháy.
VII. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ.
1.Mục đích yêu cầu:
Thông qua việc  lập phương án chữa cháy tại chỗ để xác định rõ những điểm nguy hiểm để xảy ra cháy trong một cơ quan doanh nghiệp, qua đó đặt ra những tình huống cháy bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy, tổ chức huấn luyện báo động thử để khi xảy ra cháy chủ động dập tắt ngay.
Mỗi mục tiêu phải có một phương án chữa cháy tại chỗ dự kiến được các tình huống cháy sát với thực tế và định kỳ thực tập để thuần phục cách xử lý các tình huống cháy.
2. Nội dung phương án chữa cháy tại chỗ.
a. Mỗi phương án chữa cháy tại chỗ phải có một bản thuyết minh và một sơ đồ cơ quan doanh nghiệp kèm theo.
Vị trí đặc điểm kiến trúc của công trình, ngôi nhà trong trong cơ quan doanh nghiệp, nguyên vật liệu để xây dựng thuộc loại dễ cháy, khó cháy, hay không cháy, độ cao và khoảng cách giữa các công trình, tính chất hoạt động ủa mục tiêu (là nơi kho giữ, sản xuất hay công sở) tình hình sử dụng điện, xăng dầu, đun nấu việc chấp hành các quy định an toàn.
Tình hình tổ chức lực lượng PCCC tai mục tiêu, ố lượng, phương tiện dụng cụ, nguồn nước chữa cháy của mục tiêu.
Xác định được những điểm nguy hiểm dễ xảy ra cháy, vị trí cụ thể, đặc tính nguy hiểm dễ xảy ra cháy và lan cháy, dự kiến bố trí lực lượng phương tiện chữa cháy biện pháp cứu chữa trong tình huống.
b. Sơ đồ cơ quan doanh nghiệp (có kích thước 90cm x 60cm) thể hiện toàn cảnh mặt bằng của mục tiêu, vị trí các công trình, lối đi lại, ao hồ nguồn nước, dùng màu ký hiệu để phân loại từng công trình và các yêu cầu khác có iên quan đến PCCC, xác định vị trí các điểm để xảy ra cháy, nguồn nước cần sử dụng các phương tiện chữa cháy lực lương PCCC tại mục tiêu phải nghiên cứu nắm vững những nội dung quy định trong phương án.
NỘI DUNG THỰC HÀNH
1.Giới thiệu cách sử dụng các loại hình PCCC hiện có.
2.Cách phun và đám cháy.
3.Cách tung dây PCCC bằng nước + cách cuộn dây, cách lắp năng phun với vòi và lắp vòi phun vơi họng chờ và cách cầm năng phun khi phun nước vào đám cháy.
4. Cách xử lý 1 số tình huống chữa cháy, dùng bằng bao tải chữa cháy vv…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *